Chụp cắt lớp vi tính là gì? Các công bố khoa học về Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại, sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể. Ra đời vào những năm 1970 bởi Godfrey Hounsfield và Allan Cormack, CT scan đã đạt nhiều tiến bộ giúp chẩn đoán hiệu quả các bệnh lý. CT scan được dùng rộng rãi trong chẩn đoán và theo dõi ung thư, tổn thương não, xương, khớp và đánh giá các cơ quan nội tạng. Ưu điểm chính là cung cấp hình ảnh chi tiết, tuy nhiên, có nhược điểm là rủi ro sức khỏe từ tia X và chi phí cao.

Giới thiệu về Chụp Cắt Lớp Vi Tính

Chụp cắt lớp vi tính, hay còn gọi là CT (Computed Tomography) scan, là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại, sử dụng tia X và máy vi tính để tạo ra các hình ảnh cắt lớp chi tiết của cơ thể. Kỹ thuật này cho phép các bác sĩ quan sát được bên trong cơ thể mà không cần phẫu thuật, giúp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý khác nhau một cách hiệu quả.

Lịch sử và Phát triển

Chụp cắt lớp vi tính được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1970 bởi Godfrey Hounsfield và Allan Cormack, những người đã được trao giải Nobel Y học vào năm 1979 cho phát minh này. Kể từ đó, CT scan đã có những bước phát triển vượt bậc với độ phân giải hình ảnh được cải thiện cùng tốc độ chụp nhanh chóng.

Cơ Chế Hoạt Động

CT scan sử dụng một máy chụp cắt lớp vi tính, bao gồm một ống tia X quay quanh cơ thể và một dãy các cảm biến phát hiện nhận được tia X sau khi chúng đã xuyên qua cơ thể. Máy tính sẽ xử lý các tín hiệu này để tạo ra hình ảnh cắt lớp của các bộ phận bên trong cơ thể. Các hình ảnh này có độ phân giải cao và có thể được tái dựng thành hình ảnh 3D, cung cấp cái nhìn chi tiết và toàn diện về khu vực được nghiên cứu.

Ứng Dụng của Chụp Cắt Lớp Vi Tính

Chụp cắt lớp vi tính được sử dụng rộng rãi trong y học hiện đại với nhiều ứng dụng, bao gồm:

  • Chẩn đoán và theo dõi ung thư: Xác định vị trí, kích thước và giai đoạn của khối u.
  • Khám phá tổn thương não: Giúp phát hiện các bệnh lý như tai biến mạch máu não, u não, và chấn thương đầu.
  • Đánh giá tổn thương xương và khớp: Hữu ích trong việc chẩn đoán gãy xương, viêm khớp, và các vấn đề về cột sống.
  • Thăm dò các cơ quan nội tạng: Đánh giá chức năng và tình trạng của tim, phổi, gan, thận và các cơ quan khác.

Ưu và Nhược Điểm

Ưu điểm:

  • Khả năng cung cấp hình ảnh chi tiết và đa chiều.
  • Thời gian chụp nhanh chóng, ít đau đớn và không cần phẫu thuật.
  • Ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y tế.

Nhược điểm:

  • Tiếp xúc với tia X, có thể gây rủi ro cho sức khỏe nếu lạm dụng.
  • Chi phí cao hơn so với các phương pháp chụp hình ảnh khác.
  • Không hoàn toàn phù hợp cho tất cả các trường hợp, đôi khi cần thêm các phương pháp chẩn đoán khác.

Kết Luận

Chụp cắt lớp vi tính là một công nghệ cực kỳ quan trọng trong y học hiện đại, cung cấp cho các bác sĩ công cụ hữu hiệu để chẩn đoán và theo dõi nhiều bệnh lý phức tạp. Mặc dù có một số nhược điểm cần cân nhắc, nhưng lợi ích mà kỹ thuật này mang lại là vô cùng to lớn và không thể phủ nhận.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chụp cắt lớp vi tính":

Đo Lường Mỡ Visceral Bằng Phương Pháp Hấp Thụ Xạ Hai Năng Lượng Dịch bởi AI
Obesity - Tập 20 Số 6 - Trang 1313-1318 - 2012

Béo phì là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến hội chứng chuyển hóa và thông qua đó là bệnh tiểu đường cũng như bệnh tim mạch. Mỡ nội tạng (VF) thay vì mỡ dưới da (SF) là chỉ số tiên đoán chính cho các sự kiện bất lợi. Hiện nay, tiêu chuẩn tham chiếu để đo VF là chụp cắt lớp vi tính (CT) ổ bụng hoặc cộng hưởng từ (MRI), yêu cầu thiết bị lâm sàng được sử dụng nhiều. Hấp thụ Xạ Hai Năng Lượng (DXA) có thể đo chính xác thành phần cơ thể với độ chính xác cao, tần suất tia X thấp và thời gian quét ngắn. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác thực một phương pháp hoàn toàn tự động mà qua đó có thể đo VF ổ bụng bằng DXA. Hơn nữa, chúng tôi đã khám phá mối liên hệ giữa VF ổ bụng do DXA xác định với một số chỉ số khác về béo phì: chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, và tổng mỡ bụng (AF) và SF được xác định bởi DXA. Chúng tôi đã nghiên cứu 124 nam và nữ trưởng thành, từ 18 đến 90 tuổi, đại diện cho nhiều giá trị BMI khác nhau (18.5–40 kg/m2) đo bằng cả DXA và CT trong trạng thái nhịn ăn trong khoảng thời gian một giờ. Hệ số xác định (r2) cho hồi quy giữa giá trị CT và DXA là 0.959 cho nữ, 0.949 cho nam, và 0.957 cho cả hai giới. Khoảng tin cậy 95% cho r là từ 0.968 đến 0.985 cho dữ liệu tổng hợp. Khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình của sự khác biệt giữa thể tích VF của CT và DXA là −96.0 đến −16.3 cm3. Độ thiên Bland‐Altman là +67 cm3 cho nữ và +43 cm3 cho nam. Giới hạn đồng thuận 95% là từ −339 đến +472 cm3 cho nữ và từ −379 đến +465 cm3 cho nam. Tổng thể, độ thiên là +56 cm3 với giới hạn đồng thuận 95% từ −355 đến +468 cm3. Mối tương quan giữa VF do DXA xác định và BMI, vòng eo, tỷ lệ vòng eo/vòng hông, cùng với AF và SF do DXA xác định nằm trong khoảng từ kém đến vừa phải. Chúng tôi kết luận rằng DXA có thể đo lường chính xác VF ổ bụng ở cả nam và nữ. Do đó, phương pháp đơn giản và không xâm lấn này với gần như không có bức xạ có thể được sử dụng để đo VF ở bệnh nhân cá nhân và giúp xác định nguy cơ tiểu đường và tim mạch.

#béo phì #mỡ nội tạng #chụp cắt lớp vi tính #hấp thụ xạ hai năng lượng #chỉ số khối cơ thể #bệnh tim mạch
Kích thước của thành xương mặt ở vùng hàm trên trước: Nghiên cứu bằng chụp cắt lớp vi tính chùm tia nón Dịch bởi AI
Clinical Oral Implants Research - Tập 22 Số 10 - Trang 1168-1171 - 2011
Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định độ dày của thành xương mặt ở răng trước hàm trên và tại các vị trí khác nhau ở bên dưới điểm nối men-mentum (CEJ).

Nguyên liệu và phương pháp: Hai trăm năm mươi đối tượng, trong độ tuổi từ 17 đến 66 tuổi, với tất cả các răng trước hàm trên đều có mặt đã được đưa vào nghiên cứu. Đã thu thập đồng ý bằng văn bản từ các đối tượng. Các chụp cắt lớp vi tính chùm tia nón được thực hiện bằng thiết bị iCAT. Cuộc khảo sát này bao gồm tất cả các răng và vị trí không răng trong cung hàm. Các hình ảnh được thu thập thông qua phần mềm iCAT và được xử lý bởi máy tính. Các phép đo độ (i) khoảng cách giữa CEJ và đỉnh xương mặt và (ii) độ dày của thành xương mặt đã được thực hiện. Kích thước của thành xương được đánh giá tại ba vị trí khác nhau liên quan đến đỉnh xương mặt, tức là, tại các khoảng cách 1, 3 và 5 mm ở vị trí bên dưới đỉnh.

#xương mặt #hàm trên #chụp cắt lớp vi tính #CEJ #độ dày xương
Độ tin cậy của các phép đo chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá diện tích mặt cắt ngang và độ suy giảm của cơ đùi Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - Tập 10 Số 1 - 2010
Tóm tắt Đặt vấn đề

Sự tiến bộ trong công nghệ chụp cắt lớp vi tính (CT) và sự giới thiệu các phần mềm hình ảnh y tế mới đã cho phép đánh giá dễ dàng và nhanh chóng diện tích mặt cắt ngang (CSA) và độ suy giảm. Trước khi sử dụng những kỹ thuật này trong các nghiên cứu lâm sàng, cần đánh giá độ tin cậy của các phép đo. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độ tin cậy giữa và bên trong người quan sát của ImageJ trong việc đo lường diện tích mặt cắt ngang của cơ đùi và độ suy giảm ở bệnh nhân chấn thương dây chằng chéo trước (ACL) bằng chụp cắt lớp vi tính.

Phương pháp

31 bệnh nhân từ một nghiên cứu đang diễn ra về phục hồi và teo cơ sau phẫu thuật tái tạo ACL đã được đưa vào nghiên cứu. Hình ảnh CT trục với độ dày lát cắt 10 mm ở mức 150 mm trên khớp gối đã được hai nhà nghiên cứu phân tích độc lập tại hai thời điểm với thời gian tối thiểu 3 tuần giữa hai lần đọc bằng NIH ImageJ. Diện tích mặt cắt ngang và độ suy giảm trung bình của từng cơ đùi đã được phân tích cho cả hai chân.

Kết quả

Các giá trị diện tích mặt cắt ngang và độ suy giảm trung bình có sự đồng thuận tốt giữa hai nhà quan sát và hai lần đo lặp. Độ tin cậy giữa và độ tin cậy trong lớp (ICC) nói chung rất cao với giá trị từ 0.98 đến 1.00 cho tất cả các so sánh ngoại trừ khu vực của cơ bán màng (semimembranosus). Tất cả các giá trị ICC đều có ý nghĩa (p < 0,001). Hệ số tương quan Pearson cũng nói chung rất cao với giá trị từ 0.98 đến 1.00 cho tất cả các so sánh ngoại trừ khu vực của cơ bán màng (0.95 cho độ tin cậy trong người quan sát và 0.92 cho độ tin cậy giữa các người quan sát).

Kết luận

Nghiên cứu này đã trình bày ImageJ như một phương pháp để theo dõi và đánh giá diện tích mặt cắt ngang và độ suy giảm của các cơ khác nhau ở đùi sử dụng hình ảnh CT. Phương pháp này cho thấy độ tin cậy tổng thể xuất sắc đối với cả người quan sát và lần đo lặp.

Những tiến bộ trong siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ gan: tiến tới tương lai Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC -
Tóm tắt

Trong hai thập kỷ qua, dịch tễ học của bệnh gan mãn tính đã thay đổi với sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu song song với sự ra đời của các phương pháp điều trị khỏi bệnh viêm gan C. Những phát triển gần đây đã cung cấp các công cụ mới cho chẩn đoán và theo dõi các bệnh gan dựa trên siêu âm (US), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI), áp dụng để đánh giá tình trạng nhiễm mỡ, xơ hóa và tổn thương khu trú. Bài tổng quan này nhằm thảo luận về những phương pháp mới nổi trong hình ảnh gan định tính và định lượng, tập trung vào những phương pháp dự kiến sẽ được áp dụng trong thực hành lâm sàng trong 5 đến 10 năm tới. Trong khi radiomics là một công cụ mới nổi cho nhiều ứng dụng này, các kỹ thuật chuyên biệt đã được nghiên cứu cho siêu âm (tham số suy giảm kiểm soát, hệ số phản xạ, các phương pháp đàn hồi như đàn hồi sóng cắt điểm [pSWE] và đàn hồi tạm thời [TE], các kỹ thuật Doppler mới và siêu âm ba chiều tăng cường tương phản [3D-CEUS]), CT (năng lượng kép, đếm photon phổ, tỷ lệ thể tích ngoài tế bào, tưới máu và khối u bề mặt), và MRI (tỷ lệ mỡ trên mật độ proton [PDFF], đàn hồi [MRE], chỉ số tăng cường tương phản, tăng cường tương đối, lập bản đồ T1 trong giai đoạn gan mật, tưới máu). Đồng thời, sự ra đời của các giao thức MRI rút gọn sẽ giúp đáp ứng ngày càng nhiều yêu cầu khám bệnh trong thời đại các hạn chế về tài nguyên chăm sóc sức khỏe.

Chẩn đoán ung thư vú ba lần âm tính dựa trên dấu hiệu radiomic trích xuất từ chụp cắt lớp vi tính ngực có tăng cường tương phản trước phẫu thuật Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2020
Tóm tắt Nền tảng

Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá giá trị chẩn đoán của các đặc điểm radiomics từ chụp cắt lớp vi tính (CT) trước phẫu thuật đối với ung thư vú ba lần âm tính (TNBC) nhằm cải thiện điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư vú.

Phương pháp

Tổng cộng 890 bệnh nhân có ung thư vú được nhập viện tại bệnh viện của chúng tôi từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 1 năm 2018 đã được phân tích. Họ được chẩn đoán qua phẫu thuật và bệnh lý có khối u và ung thư vú xâm lấn, và đã thực hiện chụp CT ngực với chất cản quang trước phẫu thuật. 300 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nghiên cứu, bao gồm 100 bệnh nhân TNBC và 200 bệnh nhân không phải TNBC (NTNBC). Trong số đó, 180 người được sử dụng trong nhóm phát hiện và 120 người được sử dụng trong nhóm xác nhận. Các kiểu phân loại phân tử của ung thư vú ở các bệnh nhân được xác định bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Các đặc điểm radiomics được trích xuất từ hình ảnh CT ba chiều. Phương pháp logistic LASSO được sử dụng để chọn lựa các đặc điểm hình ảnh và tính toán điểm số radiomics. Phân tích đường cong đặc điểm hoạt động nhận biết (ROC) được thực hiện để đánh giá giá trị chẩn đoán của điểm số radiomics đối với TNBC.

Kết quả

Năm đặc điểm hình ảnh được tìm thấy có liên quan đến kiểu phân loại TNBC (P < 0.001). Các dấu hiệu radiomic dựa trên những đặc điểm hình ảnh này có giá trị dự đoán tốt đối với TNBC với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0.881 (95% CI: 0.781–0.921) trong nhóm phát hiện và 0.851 (95% CI: 0.761–0.961) trong nhóm xác nhận, tương ứng. Độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 0.767 và 0.873 trong nhóm phát hiện, và 0.785 và 0.915 trong nhóm xác nhận.

#chẩn đoán #ung thư vú ba lần âm tính #radiomics #chụp cắt lớp vi tính #chất cản quang #đường cong ROC
CHỤP CT NẢY TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ LEUKEMIA LYMPhÔC Ở TRẺ EM Dịch bởi AI
Wiley - Tập 71 Số 2 - Trang 257-262 - 1982

TÓM TẮT. Hai mươi ba trẻ em mắc bệnh leukemia lymphocytic cấp (ALL) đã được khảo sát bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) của vùng đầu trong hai lần, cách nhau hơn 11 tháng. Lần CT đầu tiên được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán ở 11 trẻ, những trẻ này đã được tái kiểm tra trong thời gian còn đang trong quá trình thuyên giảm hoàn toàn lần đầu. Họ đã nhận được điều trị dự phòng cho hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm methotrexate tiêm trong khoang màng nhện kết hợp với chiếu xạ trong 7 trường hợp và methotrexate liều trung bình trong 4 trường hợp. Mười hai trẻ em đang nhận điều trị cho sự tái phát CNS, bao gồm chiếu xạ điều trị và methotrexate tiêm trong khoang màng nhện. Các bất thường trên CT đã phát triển ở 7 trẻ. Ba lần chụp CT cho thấy các vùng có hệ số truyền xung giảm, một trong số đó có canxi hóa nội sọ. Ở 5 bệnh nhân, hiện tượng giãn nở của các não thất và khe não đã phát triển. Các bất thường trên CT xảy ra ở trẻ em đang trong thời gian thuyên giảm sau khi tái phát CNS. Những kết quả này chỉ ra rằng điều trị dự phòng bao gồm chiếu xạ vùng đầu với 24 Gy và liều tích lũy thấp của methotrexate là một thủ tục an toàn. Các bệnh nhân bị leukemia CNS có nguy cơ phát triển các bất thường ở CNS khi họ nhận điều trị bằng chiếu xạ vùng đầu và methotrexate. Nguy cơ này không tương quan với độ tuổi hay giới tính của trẻ, thời gian mắc bệnh, liều chiếu xạ hoặc liều tích lũy của methotrexate.

#leukemia lymphocytic cấp #chụp cắt lớp vi tính #điều trị dự phòng #hệ thần kinh trung ương #canxi hóa nội sọ
Giải thích việc áp dụng và sử dụng công nghệ chụp cắt lớp vi tính và chụp ảnh cộng hưởng từ tại các bệnh viện công Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 21 Số 1 - 2021
Abstract Mục tiêu

Bài viết này xem xét việc áp dụng và sử dụng các công nghệ y tế tiên tiến – chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) – tại các bệnh viện công phụ thuộc vào những yếu tố nào và mức độ phụ thuộc ra sao.

Phương pháp

Từ một mẫu dữ liệu bảng cho tất cả các bệnh viện công trong dịch vụ y tế của Galicia (một tiểu vùng của Euroregion Galicia-Bắc Bồ Đào Nha) trong giai đoạn 2010–2017, chúng tôi đã nhóm các biến giải thích thành các yếu tố đầu vào (tài nguyên), đầu ra (hoạt động) và các biến xã hội-dân số. Phân tích nhân tố được sử dụng để giảm thiểu số lượng biến phân tích, phân tích phân biệt để xem xét quyết định áp dụng công nghệ, và phân tích hồi quy đa biến để điều tra việc sử dụng chúng.

Kết quả

Phân tích nhân tố đã xác định các động lực đối với việc áp dụng và sử dụng công nghệ y tế CT và MRI như sau: đầu vào/đầu ra của bệnh viện (Yếu tố 1); các nghiên cứu hình ảnh và việc áp dụng CT tại các bệnh viện công (Yếu tố 2); vai trò nghiên cứu/giảng dạy và công nghệ chẩn đoán và điều trị đắt tiền (lithotripsy) (Yếu tố 3); số lượng cấy ghép (Yếu tố 4); chẩn đoán/điều trị ung thư (Yếu tố 5); và phân tán địa lý khu vực phục vụ (Yếu tố 6). Giá trị Cronbach’s alpha là 0.881 cho thấy độ tin cậy của các biến nhân tố đạt yêu cầu. Về việc áp dụng các công nghệ này, Yếu tố 1 là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, giải thích 37% phương sai và cho thấy tính nhất quán nội bộ toàn cầu tốt, trong khi Yếu tố 2 chỉ chiếm 13% phương sai. Trong phân tích phân biệt, các giá trị cho bài kiểm tra Box’s M và tương quan chuẩn hóa, chẳng hạn như lambda Wilks cho hai công nghệ cho thấy độ tin cậy và khả năng dự đoán của các phương trình phân biệt. Cuối cùng, theo phân tích hồi quy, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc sử dụng CT và MRI là Yếu tố 2, tiếp theo là Yếu tố 1 và 3 trong trường hợp sử dụng CT, và Yếu tố 3 và 5 trong trường hợp sử dụng MRI.

Kết luận

Việc áp dụng CT và MRI tại các bệnh viện công chủ yếu được xác định bởi đầu vào và đầu ra của bệnh viện. Tuy nhiên, việc sử dụng cả hai công nghệ y tế này chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các nghiên cứu hình ảnh truyền thống và việc áp dụng CT. Những kết quả này gợi ý rằng cả hai lựa chọn – áp dụng và sử dụng công nghệ y tế tiên tiến – có thể là những quyết định riêng biệt vì chúng có thể được đưa ra bởi những người khác nhau (cái trước bởi các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách và cái sau bởi các bác sĩ).

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
TÓM TẮTViêm ruột thừa cấp (VRTC) là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa bụng. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) được chỉ định trong những trường hợp VRTC không điển hình, khó chẩn đoán đã làm giảm thời gian theo dõi lâm sàng (LS), giảm cả việc cắt ruột thừa (RT) âm tính cũng như tỉ lệ vỡ.Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán VRTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 đối tượng được chẩn đoán LS trước mổ là VRTC, được chụp CLVT trước khi có chẩn đoán trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh (GPB), được mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, so sánh kết quả chụp CLVT với phẫu thuật và GPB.Kết quả: đường kính trung bình của RT viêm 10,32 ± 0,49 mm (nhỏ nhất 5 mm, lớn nhất 30 mm). Đường kính RT viêm có kích thước trên 6 mm (83,5%), thành dày > 2 mm (85,7%). Thâm nhiễm mỡ quanh RT (84,6%). Tụ dịch quanh RT (50,5%). Tăng đậm độ so với manh tràng trước tiêm (29,7%). Ngấm thuốc cản quang sau tiêm (89,0%). Dày thành manh tràng khu trú quanh gốc RT (26,4%), sỏi phân RT (38,5%), hạch mạc treo (12,9%). Tỉ lệ VRTC được CLVT xác định có biến chứng vỡ là 29,7%.Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán vị trí, kích thước, chẩn đoán xác định và chẩn đoán biến chứng VRTC. Trong chẩn đoán xác định VRTC CLVT có giá trị cao hơn SA.
NGHIÊN CỨU ĐẮC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN U NHẦY MŨI XOANG
TÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh của u nhầy mũi xoang trên cắt lớp vi tính.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu các bệnh nhân u nhầy mũi xoang được điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 12/2016 đến tháng 7/2019.Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân, tuổi trung bình 52.9 (22-83), tỷ lệ nam/nữ =1. Vị trí tổn thương: 37.5% xoang trán–sàng, 31.3% xoang trán, 9.4% xoang sàng, 6.3% xoang sàng – hàm, 6.3% xoang bướm và 9.4% trong xoang hàm trên. 96.9% u nhầy tăng hoặc đồng tỷ trọng so với nhu mô não trước tiêm. Chỉ có 15.6% khối ngấm thuốc viền sau tiêm - tương ứng biểu hiện lâm sàng cấp tính do nhiễm khuẩn, còn lại 84.4% không ngấm thuốc. Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, 87.5% có bào mòn mất liên tục xương thành xoang (65.6% tại thành trong ổ mắt, 25% tại trần ổ mắt, 25% tại trần sàng). Về mức độ phát triển của u nhầy: 68.75% xâm lấn ổ mắt, 15.6% xâm lấn nội sọ, không có trường hợp nào xâm lấn thần kinh thị, xoang hang.Kết luận: Chụp CLVT xoang có tiêm có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý u nhầy mũi xoang và góp phần lập kế hoạch phẫu thuật.
#u nhầy mũi xoang #chụp cắt lớp vi tính
29. Lao phổi đồng mắc ung thư phổi - Tổng quan tài liệu và nhân một trường hợp
Ung thư phổi là bệnh ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản. Lao phổi là bệnh lý nhiễm trùng phổi do trực khuẩn lao gây ra. Đây là hai căn bệnh khá phổ biến thường gặp trong thực hành lâm sàng. Bệnh thường xuất hiện riêng rẽ và quan niệm này đã ăn sâu vào tiềm thức của các thầy thuốc trong một thời gian dài. Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra được mối liên hệ dịch tễ, sinh bệnh học, nguy cơ và qui luật nhân quả của hai căn bệnh này. Hiện nay các ca bệnh đồng mắc hai bệnh này xuất hiện ngày một nhiều. Chúng tôi báo cáo ca bệnh vừa lao, vừa ung thư được chẩn đoán xác định bằng các tiêu chuẩn vàng và bước đầu điều trị cho kết quả khá bất ngờ. Qua báo cáo chúng tôi muốn bổ sung ca bệnh hay, ít gặp vào ngân hàng báo cáo ca bệnh, nơi mà các bác sỹ có thể tra cứu, tìm hiểu để từ đó có phương cách tiếp cận chẩn đoán tốt hơn khi gặp những ca bệnh tương tự.
#Lao #Ung thư phổi #Lao và ung thư phổi #Chụp cắt lớp vi tính #Lao phổi đồng mắc ung thư phổi
Tổng số: 291   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10